Thời gian quay vòng tàu bay (TAT) không chỉ quyết định số chuyến bay mà một hãng có thể thực hiện mỗi ngày, mà còn là yếu tố sống còn giúp tối ưu hóa doanh thu và nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành hàng không.
Gần đây, ngành giao thông vận tải Việt Nam xác định việc giảm thời gian quay vòng tàu bay để chuyển tiếp chặng bay, tối ưu hóa thời gian khai thác tàu bay trong ngày. Đây là một trong các giải pháp nâng cao năng lực vận chuyển trong bối cảnh lực lượng vận tải hàng không Việt Nam sụt giảm số lượng tàu bay khai thác, góp phần giảm áp lực về giá vé máy bay.
Trong kinh doanh vận chuyển hàng không, thời gian quay vòng tàu bay (Turnaround Time - TAT) là khoảng thời gian tính từ khi tàu bay vào đến bến đỗ sau khi hạ cánh, bánh tàu bay được “đóng chèn” an toàn và cửa tàu bay được đóng lại, tàu bay được “tháo chèn” để khởi hành chuyến bay mới.
Đây là khoảng thời gian cần thiết để hãng hàng không tổ chức các dịch vụ hậu cần, kỹ thuật mặt đất phục vụ hành khách, hàng hoá, tổ bay, tàu bay của chuyến bay đến và chuẩn bị cho chuyến khởi hành tiếp theo.
Những dịch vụ thiết yếu đó bao gồm các loại chính sau: Đưa hành khách, tổ bay, hành lý, hàng hoá từ tàu bay vào nhà ga; Vệ sinh, kiểm tra kỹ thuật tàu bay; cung cấp nhiên liệu, vật phẩm cần thiết lên tàu bay; Đưa tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hoá từ nhà ga lên tàu bay.
Các hãng hàng không tổ chức các chuyến bay theo lịch lập kế hoạch thời gian quay vòng tàu bay cho từng chuyến bay dựa vào các yếu tố: loại tàu bay, sân bay khai thác, đường bay nội địa/quốc tế/ngắn/dài, năng lực phục vụ của các đối tác cung cấp dịch vụ hỗ trợ chuyến bay (phục vụ mặt đất, tra nạp nhiên liệu, suất ăn, kiểm tra kỹ thuật tàu bay…).
Các hãng hàng không ước tính TAT tối thiểu cho tàu bay thân hẹp (Boeing 737/757, Airbus 320/321 và tương đương) là 35-60 phút, tàu bay thân rộng (Boeing 747/777/787, Airbus 330/340/350/380 và tương đương) là 90-150 phút.
Thực tế, nhiều hãng hàng không đã đạt mục tiêu tối ưu TAT, như Ryanair với 25 phút cho Boeing 737, Qantas với 35 phút cho Boeing 737 và Emirates với 90 phút cho Airbus 380.
Ngành hàng không đã đúc kết một chân lý “Tàu bay đỗ ở sân bay không tạo ra doanh thu”. Vì vậy, hầu hết các hãng hàng không đều quan tâm tới TAT và áp dụng nhiều giải pháp để tối ưu TAT cho đội tàu bay của mình.
Tháng 7/2024, Hiệp hội các hãng hàng không Mỹ (Airlines for America) công bố mức thiệt hại trung bình khi chuyến bay chậm khởi hành là 100,8 USD/phút.
Đối với các hãng hàng không, ngoài việc tăng doanh thu, tối ưu hóa thời gian quay vòng tàu bay mang lại nhiều lợi ích quan trọng về tài chính, an toàn và chất lượng dịch vụ.
Việc quay vòng nhanh hơn giúp tăng số lượng chuyến bay mà một tàu bay có thể thực hiện trong một ngày. Điều này cho phép hãng tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện vận tải, từ đó giảm chi phí khai thác.
Khi tần suất chuyến bay tăng, doanh thu từ việc bán vé và dịch vụ cũng được cải thiện, giúp hãng tăng tính cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường.
Đồng thời, tối ưu hóa thời gian quay vòng còn cải thiện trải nghiệm của hành khách, khi thời gian chờ đợi được rút ngắn. Sự hài lòng của hành khách vì vậy cũng tăng lên, góp phần nâng cao trải nghiệm tổng thể.
Quản lý TAT hiệu quả đòi hỏi tất cả các quy trình bảo dưỡng và kiểm tra an toàn trước và sau mỗi chuyến bay đều phải được thực hiện đúng quy định. Không thể bỏ qua hay cắt bớt bất cứ khâu nào vì áp lực thời gian. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn khai thác cho tàu bay.
Cuối cùng, xác định đúng và duy trì TAT đã được thiết lập giúp giảm thiểu nguy cơ chậm chuyến do tàu bay về muộn. Điều này đảm bảo chuỗi các chuyến bay trong ngày diễn ra đúng kế hoạch, giảm thiểu sự cố chậm trễ trong lịch trình khai thác của hãng.
Đối với các sân bay, đặc biệt là sân bay có nhiều hoạt động bay đi/đến trong khi cơ sở hạ tầng sân đỗ, nhà ga gặp khó khăn trước nhu cầu gia tăng, TAT của các hãng hàng không được xác lập một cách tối ưu. Duy trì tốt TAT trong khai thác góp phần tăng đáng kể năng lực phục vụ của sân bay.
Về tổng thể, khi hỗ trợ các hãng hàng không thực hiện tốt TAT, sân bay có điều kiện phục vụ nhiều chuyến bay hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của sân bay và đặc biệt là nâng cao tính cạnh tranh của chính sân bay với các sân bay khác trong nước và sân bay quốc tế khác trong khu vực.
Đối với các công ty cung cấp dịch vụ hậu cần, kỹ thuật mặt đất phục vụ các chuyến bay đến/đi của các hãng hàng không, yêu cầu cao về đáp ứng TAT của các hãng buộc các công ty này phải xây dựng các quy trình phục vụ tương thích, sử dụng các công cụ điều hành, quản lý tối đa trong việc lập kế hoạch phục vụ một cách chủ động, hiệu quả, không để các nguồn lực (phương tiện, nhân lực) “nhàn rỗi” bất hợp lý.
Qua đó, các công ty đạt được hiệu quả trong kinh doanh, đặc biệt là duy trì quan hệ đối tác tin cậy, lâu dài với các hãng hàng không khi họ đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo TAT của các hãng hàng không.
Hàng khách hàng không có quan tâm tới TAT không? Thực tế, hành khách mong muốn việc đi lại của họ thuận tiện, đúng giờ và không ai mong muốn trải nghiệm sự chờ đợi trong bức xúc khi chuyến bay khởi hành chậm, hành trình bị chậm kéo dài so với lịch bay công bố…
Vì vậy, có thể nói, đảm bảo thời gian quay vòng tàu bay của các hãng hàng không cũng gián tiếp nằm trong kỳ vọng của hành khách đi tàu bay.
Cuối cùng, phải kể đến sự quan tâm của cơ quan quản lý đối với việc tối ưu hoá thời gian quay vòng tàu bay của các hãng hàng không.
Đầu tiên, các hãng hàng không duy trì được nếp giữ ổn định thời gian quay vòng tàu bay trong khai thác không chỉ nâng cao được tính cạnh tranh của hãng về chất lượng dịch vụ, giảm nguy cơ chậm chuyến bay, tăng được thời gian khai thác tàu bay trong ngày mà còn góp phần nâng cao năng lực thông qua của sân bay, nhà ga hành khách.
Ngoài ra, nhà chức trách hàng không quan tâm tới việc tối ưu hoá thời gian quay vòng tàu bay của các hãng trong chuỗi các khâu hậu cần, kỹ thuật của các dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không tại sân bay để đảm bảo rằng các quy định về an toàn khai thác được tuân thủ, ngăn chặn việc cắt xén, bỏ qua các quy trình để đạt được việc rút ngắn thêm thời gian phục vụ tàu bay quay đầu.